Biến đổi khí hậu

Lộ trình hành động cho doanh nghiệp trong kiểm kê khí nhà kính, thị trường carbon

quanly
2025/08/15 - 8:12:18

Với việc Nghị định 119/2025/NĐ-CP chính thức có hiệu lực và Quyết định 13/2024/QĐ-TTg ban hành danh mục mới các cơ sở phải kiểm kê khí nhà kính (KNK), năm 2025 không chỉ là năm báo cáo đầu tiên mà còn là năm khởi động thí điểm phân bổ hạn ngạch và sàn giao dịch carbon. Đây là bước ngoặt, chuyển từ giai đoạn chuẩn bị sang thực thi. Để không bị động và tận dụng cơ hội, doanh nghiệp cần một lộ trình hành động rõ ràng. Bài viết này phân tích chi tiết các nghĩa vụ và vai trò của doanh nghiệp trong hệ sinh thái carbon mới.

1. Nghĩa vụ Kiểm kê Khí nhà kính

  • Đối tượng phải kiểm kê: Các cơ sở thuộc danh mục do Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 13/2024/QĐ-TTg ngày 13/8/2024. Quyết định này thay thế cho Quyết định 01/2022 trước đó, cập nhật và làm rõ danh sách các doanh nghiệp có nghĩa vụ kiểm kê KNK. Các doanh nghiệp, kể cả những đơn vị không có trong danh sách cũ, cần rà soát lại theo quyết định mới này để xác định nghĩa vụ của mình.
  • Gợi ý quy trình thực hiện 5 bước: (1) Lập kế hoạch và phân công nhân sự; (2) Thu thập dữ liệu hoạt động của năm 2024; (3) Tính toán phát thải và lập báo cáo theo mẫu; (4) Lựa chọn thuê một đơn vị độc lập có chức năng để thẩm định báo cáo; (5) Nộp báo cáo đã thẩm định cho UBND cấp tỉnh/ cơ quan có thẩm quyền

2. Kế hoạch giảm nhẹ và Phân bổ hạn ngạch phát thải

  • Xây dựng Kế hoạch Giảm nhẹ: Theo Khoản 2, Điều 13 Nghị định 06/2022/NĐ-CP, các cơ sở thuộc danh mục phải kiểm kê có trách nhiệm xây dựng kế hoạch giảm nhẹ phát thải KNK cho giai đoạn đến hết 2030 và gửi tới cơ quan chức năng trước ngày 01/01/2026. Đây là một mốc thời gian quan trọng cần được lên kế hoạch thực hiện ngay từ bây giờ.
  • Đối tượng được phân bổ hạn ngạch thí điểm: Đây là nội dung trọng tâm được Nghị định 119/2025/NĐ-CP thúc đẩy. Căn cứ Khoản 11, Điều 1 Nghị định 119 (sửa đổi Điều 19 Nghị định 06), trong giai đoạn 2025 – 2026, nhà nước sẽ thực hiện phân bổ hạn ngạch phát thải KNK cho các cơ sở thuộc 3 lĩnh vực thí điểm: nhà máy nhiệt điện, sản xuất sắt thép, và sản xuất xi măng. Dữ liệu kiểm kê năm 2024 chính là căn cứ quan trọng để được phân bổ hạn ngạch.

3. Các đối tượng tham gia Thị trường Carbon

  • Nhóm 1: Đối tượng TRỰC TIẾP THỰC HIỆN TRAO ĐỔIĐối tượng chính trên thị trường, bao gồm:
    • a) Các cơ sở được phân bổ hạn ngạch phát thải KNK:
      • Phân tích: Đây là sự thu hẹp nhưng làm rõ hơn rất nhiều so với quy định cũ. Quy định mới chỉ rõ, không phải mọi doanh nghiệp phải kiểm kê đều là đối tượng giao dịch, mà chỉ những doanh nghiệp được phân bổ hạn ngạch (trước mắt là nhóm thí điểm nhiệt điện, thép, xi măng giai đoạn 2025-2026).
      • Vai trò: Họ là Bên Mua/Bán để Tuân thủ. Nếu phát thải dưới hạn ngạch, họ có thể bán phần dư ra. Nếu phát thải vượt hạn ngạch, họ bắt buộc phải mua thêm hạn ngạch hoặc tín chỉ carbon để bù vào.
    • b) Các tổ chức, cá nhân có chương trình, dự án theo cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ carbon:
      • Phân tích: Nhóm này được xác định rõ là nguồn cung chính của thị trường tín chỉ. Họ có thể là bất kỳ doanh nghiệp nào (kể cả không thuộc danh mục phải kiểm kê) thực hiện các dự án giảm phát thải như trồng rừng, phát triển năng lượng tái tạo, xử lý rác thải thành năng lượng…
      • Vai trò: Họ là Bên Bán Tín chỉ. Sau khi dự án được đăng ký, thẩm định và xác minh theo quy định, họ sẽ tạo ra tín chỉ carbon để bán cho các đối tượng ở điểm (a) hoặc các tổ chức khác có nhu cầu.

    Nhóm 2: Đối tượng HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG TRAO ĐỔI

    • a) Tổ chức vận hành sàn giao dịch: Đơn vị chịu trách nhiệm xây dựng và vận hành nền tảng công nghệ, quy chế cho việc giao dịch.
    • b) Tổ chức môi giới, tư vấn, thẩm định độc lập:
      • Vai trò: Các công ty môi giới sẽ kết nối bên mua và bên bán. Các đơn vị tư vấn sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc kiểm kê, lập kế hoạch giảm nhẹ, phát triển dự án tín chỉ. Các đơn vị thẩm định độc lập xác minh tính chính xác của các báo cáo.
    • c) Các tổ chức tài chính, tín dụng, đầu tư:
      • Vai trò: Cung cấp vốn cho các dự án tín chỉ carbon, phát triển các sản phẩm tài chính phái sinh (hợp đồng tương lai, quyền chọn) dựa trên hạn ngạch và tín chỉ, tạo chiều sâu và tính thanh khoản cho thị trường.

CÁC MỐC THỜI GIAN CẦN LƯU Ý

Doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý và xây dựng kế hoạch hành động chi tiết theo các mốc thời gian sau:

1. Hạn 31/03/2025 – Hoàn thành nghĩa vụ báo cáo đầu tiên

  • Công việc cần làm: Nộp Báo cáo kiểm kê KNK cho năm 2024 (đã được thẩm định) cho UBND cấp tỉnh.
  • Căn cứ pháp lý: Khoản 4, Điều 11, Nghị định 06/2022/NĐ-CP.
  • Lưu ý: Đây là hạn chót, công việc thu thập dữ liệu và thuê thẩm định phải được thực hiện từ nhiều tháng trước đó.

2. Trong năm 2025 – Khởi động thị trường

  • Sự kiện quan trọng: Thành lập và vận hành thí điểm Sàn giao dịch tín chỉ carbon.
  • Căn cứ pháp lý: Điểm c, Khoản 1, Điều 19 Nghị định 06 (sửa đổi bởi Khoản 11, Điều 1 NĐ 119).
  • Hành động của doanh nghiệp: Theo dõi chặt chẽ việc ban hành quy chế vận hành sàn, tìm hiểu cơ chế giao dịch, chuẩn bị năng lực để tham gia khi đủ điều kiện.

3. Hạn 01/01/2026 – Hoàn thành kế hoạch giảm nhẹ

  • Công việc cần làm: Xây dựng, hoàn thiện và trình Kế hoạch giảm nhẹ phát thải KNK cho giai đoạn đến hết năm 2030.
  • Căn cứ pháp lý: Khoản 2, Điều 13, Nghị định 06/2022/NĐ-CP.
  • Lưu ý: Kế hoạch này cần dựa trên kết quả kiểm kê KNK năm 2024 để có các mục tiêu và giải pháp khả thi.

4. Giai đoạn 2025 – 2026 – Phân bổ hạn ngạch thí điểm

  • Sự kiện quan trọng: Nhà nước thực hiện phân bổ hạn ngạch cho các cơ sở thuộc lĩnh vực nhiệt điện, sắt thép, và xi măng.
  • Căn cứ pháp lý: Điểm d, Khoản 1, Điều 19 Nghị định 06 và tại Khoản 8, Điều 1 NĐ 119 sửa đổi Điều 12 Nghị định 06.
  • Hành động của doanh nghiệp (trong nhóm thí điểm): Chuẩn bị sẵn sàng hồ sơ, dữ liệu để làm việc với cơ quan chức năng về việc nhận hạn ngạch.

5. Hạn 31/03/2027 – Hoàn thành kỳ báo cáo thứ hai

  • Công việc cần làm: Nộp Báo cáo kiểm kê KNK cho năm 2026 (đã được thẩm định).
  • Căn cứ pháp lý: Khoản 4, Điều 11, Nghị định 06/2022/NĐ-CP.

6. Từ năm 2029 – Vận hành thị trường đầy đủ theo khoản 14, sửa đổi Điều 17 Nghị định 06 (Nghị định 119)

Comments