Tại dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07/01/2022 của Chính phủ quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất bổ sung quy định về lộ trình phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính.
Bộ Tài nguyên và Môi trường cho biết, theo quy định tại khoản 4 Điều 7 và khoản 2 Điều 12 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP, các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 5 sẽ được phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính cho giai đoạn 2026-2030. Tuy nhiên, hiện nay một số cơ sở vẫn chưa cung cấp số liệu chi tiết để có căn cứ phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính.
Theo kinh nghiệm của các quốc gia đã vận hành thị trường các-bon, trong giai đoạn đầu Chính phủ chỉ phân bổ hạn ngạch cho những lĩnh vực phát thải lớn. Ngoài ra, EU đã bắt đầu áp dụng Cơ chế điều chỉnh biên giới các-bon (CBAM) nhằm kiểm soát phát thải khí nhà kính và áp dụng mức thuế các-bon đối với các mặt hàng nhập khẩu vào EU gồm: sắt thép, nhôm, xi măng, điện, hydro, phân bón. Hoa Kỳ cũng có kế hoạch áp dụng cơ chế CBAM đối với 08 mặt hàng có liên quan đến xuất khẩu của Việt Nam. Đồng thời, các cơ sở có trách nhiệm nộp báo cáo kiểm kê khí nhà kính định kỳ hai năm một lần. Kết quả kiểm kê khí nhà kính là cơ sở để vận hành thị trường trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính. Vì vậy, thời điểm phân bổ hạn ngạch cần theo lộ trình phù hợp với thời điểm các cơ sở nộp báo cáo kiểm kê khí nhà kính.
Trên cơ sở đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất bổ sung lộ trình phân bổ hạn ngạch, trong giai đoạn đầu sẽ phân bổ hạn ngạch cho các cơ sở có mức phát thải lớn thuộc 03 lĩnh vực: nhiệt điện, sản xuất sắt thép, sản xuất xi măng. Dự kiến có khoảng 200 cơ sở được phân bổ hạn ngạch trong giai đoạn đầu, chiếm khoảng 45% tổng phát thải của các cơ sở phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính.
Cụ thể, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất sửa đổi điểm a, b khoản 4 Điều 7 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP như sau:
Giai đoạn đến hết năm 2024, cơ sở cung cấp thông tin, số liệu hoạt động phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở, xây dựng và thực hiện các biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện cụ thể của cơ sở.
Giai đoạn từ năm 2025 đến hết năm 2030, các cơ sở được phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính xây dựng và thực hiện các biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với hạn ngạch được phân bổ; các cơ sở chưa được phân bổ hạn ngạch xây dựng và thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp cơ sở theo quy định tại Điều 13 Nghị định này phù hợp với kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính lĩnh vực.
Lộ trình phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính đến 2030
Sửa đổi Điều 12 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất:
Giai đoạn 2025 – 2026:
Đối tượng được phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính là các nhà máy nhiệt điện, cơ sở sản xuất sắt thép, cơ sở sản xuất xi măng thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này.
Bộ Công Thương đề xuất lượng hạn ngạch phân bổ hằng năm cho từng nhà máy nhiệt điện, cơ sở sản xuất sắt thép, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31/10/2024. Bộ Xây dựng đề xuất lượng hạn ngạch phân bổ hằng năm cho từng cơ sở sản xuất xi măng, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31/10/2024.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan rà soát, đánh giá, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt tổng hạn ngạch phát thải khí nhà kính kèm theo danh mục cơ sở dự kiến được phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính trước ngày 30/11/2024.
Căn cứ tổng hạn ngạch phát thải khí nhà kính được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài nguyên và Môi trường phân bổ hạn ngạch cho các cơ sở trước ngày 31/12/2024.
Giai đoạn 2027 – 2028 và giai đoạn 2029 – 2030:
Dự thảo nêu rõ, các bộ quản lý lĩnh vực đề xuất danh mục cơ sở được phân bổ hạn ngạch căn cứ cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này và lượng hạn ngạch phân bổ hằng năm cho từng cơ sở, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31/10/2026 cho giai đoạn 2027 – 2028 và trước ngày 31/10/2028 cho giai đoạn 2029 – 2030.
Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng cập nhật danh mục cơ sở được phân bổ hạn ngạch và lượng hạn ngạch phân bổ hằng năm cho từng nhà máy nhiệt điện, cơ sở sản xuất sắt thép, cơ sở sản xuất xi măng, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31/10/2026 cho giai đoạn 2027 – 2028 và trước ngày 31/10/2028 cho giai đoạn 2029 – 2030.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan rà soát, đánh giá, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt tổng hạn ngạch phát thải khí nhà kính kèm theo danh mục cơ sở dự kiến được phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính trước ngày 30/11/2026 cho giai đoạn 2027 – 2028 và trước ngày 30/11/2028 cho giai đoạn 2029 – 2030.
Căn cứ tổng hạn ngạch phát thải khí nhà kính được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài nguyên và Môi trường phân bổ hạn ngạch cho các cơ sở trước ngày 31/12/2026 cho giai đoạn 2027 – 2028 và trước ngày 31/12/2028 cho giai đoạn 2029 – 2030.
Lộ trình phát triển, thời điểm triển khai thị trường các-bon trong nước
Sửa đổi Điều 17 như sau:
Giai đoạn đến hết năm 2027
Xây dựng quy định quản lý tín chỉ các-bon, hoạt động trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon; xây dựng quy chế vận hành Sàn giao dịch các-bon;
Triển khai thí điểm cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các bon trong các lĩnh vực tiềm năng và hướng dẫn thực hiện cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon trong nước và quốc tế phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
Thành lập và tổ chức vận hành thí điểm Sàn giao dịch các-bon kể từ năm 2025;
Triển khai các hoạt động tăng cường năng lực, nâng cao nhận thức về phát triển thị trường các-bon.
Giai đoạn từ năm 2028 đến hết năm 2030
Tổ chức vận hành sàn giao dịch các-bon chính thức trong năm 2028;
Quy định các hoạt động kết nối, trao đổi tín chỉ các-bon trong nước với thị trường các-bon khu vực và thế giới;
Quy định các sản phẩm tài chính dựa trên hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon được trao đổi trên Sàn giao dịch các-bon.
Giai đoạn sau năm 2030
Mở rộng đối tượng tham gia thị trường các-bon trong nước;
Kết nối thị trường các-bon trong nước với thị trường các-bon khu vực và thế giới.”
Tín chỉ các-bon, hạn ngạch phát thải khí nhà kính được giao dịch trên sàn giao dịch của thị trường các-bon trong nước
Sửa đổi Điều 18 như sau:
Tín chỉ các-bon, hạn ngạch phát thải khí nhà kính được giao dịch trên Sàn giao dịch các-bon bao gồm:
Hạn ngạch phát thải khí nhà kính quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này. Một (01) đơn vị hạn ngạch phát thải khí nhà kính thể hiện quyền phát thải tương đương 01 tấn CO2;
Tín chỉ các-bon được chứng nhận cho lượng giảm nhẹ phát thải khí nhà kính thu được kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 từ chương trình, dự án thuộc các cơ chế quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định này. Một (01) tín chỉ các-bon thể hiện lượng giảm phát thải tương đương 01 tấn CO2.
Trình tự, thủ tục xác nhận tín chỉ các-bon được phép giao dịch trên sàn
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xác nhận tín chỉ các-bon được giao dịch quy định tại khoản 2 Điều này nộp đơn theo Mẫu số 01 của Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này về Bộ Tài nguyên và Môi trường qua tài khoản trên hệ thống đăng ký quốc gia;
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức xác minh trên cơ sở đối chiếu thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp với thông tin trên Hệ thống đăng ký quốc gia và gửi thông báo xác nhận tín chỉ các-bon được phép giao dịch trên sàn cho tổ chức, cá nhân qua Hệ thống đăng ký quốc gia. Trường hợp không xác nhận, Bộ Tài nguyên và Môi trường phải nêu rõ lý do.”
Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP, các cơ sở thuộc danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải kiểm kê khí nhà kính do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Ngày 18/01/2022, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 01/2022/QĐ-TTg ban hành danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính.
Nguồn: Tạp chí Công thương